Văn Nghệ - Hội Nhà Văn Việt Nam
08:23 06/02/2020
Chính
phủ VN vừa ban hành Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam về việc nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch
Việt Nam; hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; thông báo kết quả giải
quyết các việc về quốc tịch; đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; cấp
Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam và
trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý nhà nước về quốc tịch.
Trong
đó, Nghị định quy định một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam gồm:
1- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe,
nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người
xin nhập quốc tịch Việt Nam.
2- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và
đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.
Thời gian thường trú tại Việt Nam của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.
3- Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt
Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự
bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Người
được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm b và
điểm c khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam gồm:
1- Người có công lao đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh
hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt
đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của
pháp luật chuyên ngành.
2- Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong
lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục,
đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận
về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam sẽ
đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau
khi được nhập quốc tịch Việt Nam.
Nghị
định cũng quy định trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời
xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch
Việt Nam.
Cụ thể, người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định
tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được trình Chủ tịch nước xem xét
việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
1- Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy
định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
2- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước
ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó
khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
4- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi
của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
5- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an
ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Nghị
định có hiệu lực từ ngày 20/3/2020.
No comments:
Post a Comment