Từ
hôm nay (1/1/2023): Chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Bảo Vệ Pháp Luật
Cập nhật lúc 20:13, Chủ nhật, 01/01/2023 (GMT+7)
Kể từ ngày hôm nay (1/1/2023), sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú chính thức hết giá trị sử dụng. Người dân có thể sử dụng 7 phương thức
thông tin công dân để thay sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
4 Luật có hiệu lực từ hôm nay
(1/1/2023)
Công
bố Pháp lệnh về trình tự áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại TAND
Dự
thảo quy định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố
Nghị
định sửa đổi các Nghị định liên quan đến nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
giấy
Xây
dựng Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định liên quan đến Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng
bố các cấp
Trước đó, ngày 13/1/2020, Quốc hội đã ban hành Luật Cư trú, có hiệu lực
kể từ ngày 1/7/2021. Tại khoản 3, Điều 38 quy định: "Kể từ ngày Luật này
có hiệu lực, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị
như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết
ngày 31/12/2022.
Như vậy, kể từ ngày hôm nay (1/1/2023), sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chính thức
hết giá trị sử dụng. Thay vào đó, người dân có thể sử dụng 7 phương thức thông
tin công dân sau để thay sổ hộ khẩu, sổ tạm trú:
1. Sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp
điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông
tin về căn cước công dân.
Các thông tin trên mặt thẻ Căn cước công dân, gồm: (1) Ảnh, (2) Số thẻ
Căn cước công dân (số định danh cá nhân); (3) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (4)
Ngày, tháng, năm sinh; (5) Giới tính; (6) Quốc tịch; (7) Quê quán; (8) Nơi thường
trú; (9) Ngày, tháng, năm hết hạn; (10) Đặc điểm nhân dạng; (11) Vân tay; (12)
Ngày, tháng, năm cấp thẻ; (13) Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người
cấp thẻ.
2. Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ
CCCD có gắn chíp
Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị
di động để đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ CCCD.
Các thông tin gồm: Số CCCD; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới
tính; Nơi thường trú; Ngày cấp CCCD.
3. Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD
Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp
trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị
này do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội nghiên cứu kết hợp sản xuất. Hiện nay, Công an cấp huyện đã được
trang cấp và đang sử dụng.
Các thông tin gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (2) Ngày, tháng,
năm sinh; (3) Giới tính; (4) Quê quán; (5) Dân tộc; (6) Tôn giáo; (7) Quốc tịch;
(8) Nơi thường trú; (9) Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; (10) Số
chứng minh đã được cấp; (11) Ngày cấp; (12) Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); (13) Đặc
điểm nhận dạng; (14) ảnh chân dung; (15) Trích chọn vân tay; (16) Số thẻ Căn cước
công dân (số định danh cá nhân).
4. Người dân tra cứu, khai thác thông tin
cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực
hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, bằng cách:
Bước 1: Công dân
truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
Bước 2: Đăng nhập
tài khoản/ mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia);
xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang
chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các thông tin theo yêu
cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau
đó, nhấn Tìm kiếm.
Bước 4: Thông tin
cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai
sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Nơi đăng ký khai sinh; (5)
Quê quán; (6) Nơi thường trú; (7) Số định danh cá nhân; (8) Số chứng minh nhân
dân.
5. Sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các
thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành
chính, giao dịch dân sự (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 8/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ), bằng cách:
Bước 1: Công dân
đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID;
thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn
thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.
Bước 2: Sau khi
được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:
(1) Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc
gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên
tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền
vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông
tin.
Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: (1) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
(2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Quê quán; (5) Dân tộc; (6) Tôn
giáo; (7) Quốc tịch; (8) Nơi thường trú; (9) Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ
hoặc chồng; (10) Số chứng minh đã được cấp; (11) Ngày cấp; (12) Ngày hết hạn (của
thẻ CCCD); (13) Đặc điểm nhận dạng; (14) ảnh chân dung; (15) Trích chọn vân
tay; (16) Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).
(2) Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID:
Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết
bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển
thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân.
Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới
tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng;
Ngày cấp, Số điện thoại.
(3) Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh
xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện tử tài khoản định danh
điện tử của người dân.
6. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư
trú (ban hành kèm theo Thông tư số 56/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an)
Công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ
thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư
trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến
khi cần thiết (Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch
vụ công quản lý cư trú). Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin
về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu
của công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp
và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.
Thời gian qua, Bộ Công an cũng đã chỉ đạo Công an các địa phương triển
khai thực hiện hiệu quả, tạo điều kiện tối đa cho công dân khi giải quyết thủ tục
cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện thủ tục hành chính khi có
yêu cầu. Mẫu giấy Xác nhận thông tin về cư trú (mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư
số 56/2021/TT-BCA) đã có đầy đủ thông tin cá nhân, thông tin về nơi cư trú của
công dân, thông tin về chủ hộ, mối quan hệ của các thành viên trong hộ gia
đình, cụ thể: (1) Số định danh cá nhân; (2) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; (3)
Ngày, tháng, năm sinh; (4) Giới tính; (5) Quê quán; (6) Dân tộc; (7) Tôn giáo;
(8) Quốc tịch; (9) Nơi thường trú; (10) Nơi tạm trú; (11) Nơi ở hiện tại; (12)
Họ tên chủ hộ, số định danh chủ hộ và Quan hệ với chủ hộ; (13) Họ, chữ đệm và
tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân của các thành viên hộ
gia đình và quan hệ với chủ hộ.
7. Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân
và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo quy định tại Thông tư
số 59/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an)
Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD
trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các giao
dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân.
Các thông tin trên Thông báo số định danh cá nhân: (1) Họ, chữ đệm và
tên khai sinh; (2) Ngày, tháng, năm sinh; (3) Giới tính; (4) Nơi đăng ký khai
sinh; (5) Quê quán; (6) Dân tộc; (7) Tôn giáo; (8) Quốc tịch; (9) Tình trạng
hôn nhân; (10) Nơi thường trú; (11) Nơi ở hiện tại; (12) Quan hệ với chủ hộ;
(13) Nhóm máu; (14) Họ, chữ đệm và tên, của cha, mẹ; (15) Số định danh cá nhân.
P.V
No comments:
Post a Comment