Sunday, September 27, 2009
NHỮNG ĐIỀU LỆNH của GIANG TRẠCH DÂN trước cuộc chiến
Những Điều Lệnh của Giang Trạch Dân trước cuộc chiến
Nam Nguyễn’s Blog
Sep 26, '09 10:14 PM
http://nguyen86.multiply.com/journal/item/51/51
Jiang Zemin’s Points of Instigating Folk’s War Emotion Before War
World Chinese Net
http://www.world-chinese.com/Eng/1363.asp
Những Điều Lệnh của Giang Trạch Dân trước cuộc chiến.
Những điều lệnh trên của Giang Trạch Dân là một thực trạng mà dân tộc Việt Nam sẽ mãi mãi phải cảnh giác và phải sẵn sàng đương đầu trong bất cứ lúc nào, thời điểm nào.
Trong năm 1999 quyển sách “Unrestricted Warfare - Chiến Tranh Không Giới Hạn” do hai đại tá Trung Cộng viết đã làm chấn động những lãnh đạo cấp cao của cả thế giới. Điều đặc biệt là trong quyển sách nầy đã có nói đến vấn đề 911 và cho dù việc làm ấy do nhóm khủng bố Trung Đông gây ra nhưng tất cả mọi kế hoạch lẫn huấn luyện đều do Trung Cộng đứng bên sau giựt dây, điều động.
Trung Cộng đã điều động và lập thành kế hoạch, củng cố và phát triển mộng bá quyền thế giới của Trung Cộng như thế nào?
Dưới đây là những chiến thuật xuất phát từ bộ Binh Thư của Tôn Tử “The Art of War”, tuy đã cũ nhưng Trung Cộng phối hợp với kỹ thuật khoa học hiện đại để đạt được những mục tiêu mong muốn.
Unrestricted Warfare identifies these forms as:
Chiến tranh không giới hạn gồm những dạng thức nầy.
1) Financial warfare (in which a country is subjugated without a drop of blood being spilled) means entering and subverting banking and stock markets and manipulating the value of a targeted currency.
- Chiến tranh tài chính, có nghĩa là dùng tin tặc hay chuyên viên gián điệp vào những hệ thống ngân hàng hay cổ phiếu của đối thủ để hủy hoại, hoặc làm mất giá hệ thống tiền tệ của đối thủ. Dùng hệ thống tiền giả đánh tráo hay chuyển đến quốc gia địch.
2) Smuggling warfare means sabotaging a rival country’s economy by flooding its markets with illegal goods, and jeopardizing a local economy by flooding the market with pirated products.
- Chiến tranh hàng lậu, nhằm phá hoại hệ thống kinh tế của quốc gia địch bằng cách tràn ngập hàng hóa rẽ, không giá trị hoặc hàng giả, hàng nhái.
3) Cultural warfare means influencing the cultural biases of a targeted country by imposing your own cultural view-points.
- Chiến tranh văn hóa, dùng văn hóa cuả mình để dần dần thay thế văn hóa địch, hủy hoại đi nền văn hóa chính thống của quốc gia địch.
4) Drug warfare means flooding illicit drugs across national borders and breaking down the fabric of a society through their use.
- Chiến tranh thuốc nghiện đưa sang nước địch những loại thuốc gây nghiện ngập, để phá hủy đi những thế hệ trẽ tương lai, phá hủy đi sức đề kháng của một dân tộc hoặc những chất độc dùng trong thực phẩm hay nông nghiệp.
5) Media and fabrication warfare means manipulating foreign media, either by compromising or intimidating journalists or getting access to another country’s airwaves and imposing your own national persectives.
- Chiến tranh tuyên truyền, xuyên tạc qua hình thức báo chí, truyền hình, truyền thanh, rĩ tai.
6) Technological warfare (creating monopolies by setting standards independently) means gaining control of or having an edge in particular vital technologies that can be used in both peace and wartime.
- Chiến tranh kỹ thuật áp dụng trên mọi lãnh vực trong thời bình cũng như trong thời chiến
7) Resources warfare means gaining control of scare natural resources and being able to control or manipulate their access and market value.
Chiến tranh tài nguyên tìm cách lũng đoạn hoặc chiếm lấy những tài nguyên thiên nhiên của địch để làm lợi cho chính mình.
8) Psychological warfare means imposing one’s national interest by dominating a rival nation’s perception of it own strengths and weaknesses.
- Chiến tranh tâm lý: củng cố quyền lợi bằng cách làm áp lực hay gài vào những điều có lợi cho quốc gia mình bằng những phương thức biến sức mạnh của địch thành của mình và dùng nó đánh vào chỗ yếu của địch.
9) Network warfare (venturing out in secret and concealing one’s identity in a type of warfare that is virtually impossible to guard against) means dominating or subverting transnational information systems.
- Lấn chiếm thay đổi hoặc hủy hoại những hệ thống tin tức của thế giới.
10) International law warfare means joining international or multinational organizations in order to subvert their policies and the interpretation of legal rulings.
- Có thể coi đây là một loại tình báo chiến lược thế giới, tham gia mọi tổ chức thế giới để có đủ thế đứng trong các tổ chức quốc tế và dùng quyền phủ quyết hay tiếng nói cuả mình để làm đảo lộn tất cả những quy luật quốc tế có hại cho quyền lợi quốc gia địch làm lợi cho quyền lợi cuả quốc gia mình.
11) Environmental warfare means weakening or subjugating a rival nation by despoiling or altering its natural environment.
- Một loại chiến tranh thời tiết làm thay đổi môi trường sống cuả dân chúng trên quốc gia đối thủ. Làm kiệt quệ nguồn tài nguyên thiên nhiên ngõ hầu triệt hạ sức đề kháng của quốc gia địch.
12) Economic aid warfare means controlling a targeted country through aid dependency.
- Chiến tranh trợ cấp được áp dụng để làm lũng đoạn nền kinh tế khiến địch thủ phải lệ thuộc vào những quyết định có lợi cho quốc gia mình.
Sau cuộc chiến Việt - Trung 1979, Trung Cộng đã tìm mọi cách để phát triển quân sự ngỏ hầu thực hiện mộng bành trướng của “Hán Tộc”.
Trung Cộng phát triển quân sự bằng cách nào?
Với những loại vũ khí thông thường sẽ không thể nào đương đầu với những vũ khí hiện đại của thế giới văn minh tây phương, đặc biệt là vũ khí hiện đại của Mỹ.
Khối Tây Phương biết rất rõ những vũ khí nguy hiểm Trung Cộng hiện đang có, ngoài những vũ khí qui ước, còn có:
- Vũ khí bẩn - Biological weapons
- Vũ khí Hóa Học - Chemical weapons
- Vũ khí Chủng Loại - Genetically Engineered weapons
- Neutron-bombs, hay những phi đạn Ánh Sáng Bắc Đẩu - Light of the North Star
- Vũ khí Điện Quang - laser….
Tuy nhiên để tiêu diệt 2.6 tỉ dân số, bao gồm khối đồng minh châu Âu, châu Á Châu và Hoa Kỳ trong khoảng khắc, Trung Cộng phải có những loại vũ khí độc tôn chưa có một quốc gia nào có. Loại vũ khí nầy phải có tầm mức tiêu diệt khủng khiếp trong khoảng khắc, không để lại dấu vết cho bất cứ một quốc gia nào có thể truy nguyên ra thủ phạm mà vẫn còn nguyên những tài nguyên, của cải để Trung Cộng có thể chiếm đoạt, tiếm dụng ngay sau cuộc chiến.
Như thế nó phải là những loại vũ khí đặc biệt, và nếu là đặc biệt, nó sẽ thuộc dạng thức nào?
Vào năm 2000 có một nhân vật cao cấp trong bộ chính trị Trung Cộng đã đào thoát sang Hoa Kỳ. Đó là ông Zhang Hongbao, nhân vật đã sáng lập ra một lực lưọng bí mật có tên là “bóng đen của chính quyền Trung Cộng - Department of China Shadow Government”. Ông nầy đã tiết lộ cho cả thế giới biết là Trung Cộng đang thủ đắc ba loại vũ khí nguy hiểm và hiện đại nhất thế giới hiện nay. Ba loại vũ khí gồm có:
* Thứ nhất: Trạm không gian siêu nguyên tử với kỹ thuật làm mất điện từ dưới bình diện rộng “space-based post-nuclear super weapon-large scale outer space power outage technology”.
* Thứ hai: Vũ khí nguyên tử siêu toàn cầu, tạo ra động đất và sóng thần “geological post-nuclear super weapons-man-made earthquakes and tsunamis”.
* Và thứ ba: Vũ khí siêu nhân lực áp dụng vào lãnh vực quân sự.
Liệu Trung Cộng có thật sự thủ đắc những vũ khí nầy? Hay chỉ là ngón đòn tâm lý để đàn áp tinh thần các lãnh tụ Á, Âu mua thời gian để lợi dụng khả năng mậu dịch của mình mà phát triển quân đội, củng cố vị thế cai trị độc tôn của Trung Cộng?
Extracted from surveying conclusion by Sina.com
------------------
Đọc thêm :
Cửa Hàng Đô-la Bắc Hàn
http://nguyen86.multiply.com/journal/item/43/43
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment